Blogroll

Pages

Sunday, May 27, 2018

Tổng hợp các Huyệt Đạo và Hướng dẫn cách bấm huyệt chữa bệnh

Am hiểu về các huyệt đạo trên cơ thể người và cách bấm huyệt chữa bệnh sẽ giúp bạn tăng cường sức khỏe, tăng sức đề kháng hỗ trợ chữa rất nhiều bệnh như: rối loạn tiêu hóa, đau đầu, đau lưng, tê bì chân tay, rối loạn lưu thông máu 
Bấm huyệt là phương thức trị liệu khá nổi tiếng với khả năng trị liệu kết hợp hồi phục sức khỏe và duy trì thể trạng nhanh chóng. Song, sẽ vô cùng nguy hiểm nếu bạn không hiểu rõ về hệ thống huyệt đạo trên cơ thể, cũng như cách thức bấm huyệt trị bệnh.

Huyệt đạo trên cơ thể người là gì?

Bởi theo y học phương đông, trong 108 đại huyệt, có tới 36 “TỬ HUYỆT”.Nếu tác động không đúng, có thể gây hại rất lớn tới sức khỏe, thậm chí là tử vong.
Vậy, huyệt đạo là gì? Có bao nhiêu huyệt đạo trên cơ thể? Tác dụng của bấm huyệt là như thế nào? Và cách thức thực hiện phương pháp này ra sao?

HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Có rất nhiều cách định nghĩa về huyệt đạo. Theo ghi chép trong cuốn Linh khu thiên cửu thập nhị nguyên thì huyệt đạo là nơi lưu thông thần khí ra và vào cơ thể. Những danh y thời xưa quan biệm rằng: Khí không chỉ ở bên trong cơ thể của chúng ta, mà nó còn tỏa ra bên ngoài cơ thể. Khí liên tục lưu thông ra vào cơ thể, tạo thành một dạng không gian đặc biệt (được gọi là trường sinh học, trường nhân thể hay hào quang.)
Huyệt đạo phân bố rộng khắp trên toàn thân. Huyệt đạo trong sách cổ có rất nhiều tên gọi: du huyệt, khổng huyệt, khí huyệt, cốt huyệt…Nhưng ngày nay, chúng ta thường chỉ dùng huyệt/huyệt đạo làm tên gọi chính.
Y học hiện đại sau khi nghiên cứu đã chứng minh rằng: Các vị trí được coi là huyệt đạo theo thuyết y học cổ truyền thường là những đồi mối của các dây thần kinh và mạch máu. Nói cách khác, tác dụng của các phương pháp trị liệu bằng huyệt đạo là hoàn toàn có căn cứ. Huyệt có quan hệ chặt chẽ với hoạt động cơ học trên các chi, các cơ quan bên trong cơ thể, tuần hoàn máu và hệ thần kinh. Nói cách khác, các nhà khoa học ngày nay hoàn toàn công nhận sự hiện hữu của huyệt và tác dụng của bấm huyệt trị liệu.
HUYỆT ĐẠO LÀ GÌ?

HỆ THỐNG CÁC HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI

Trên cơ thể con người, chúng ta tìm ra tất cả là 365 huyệt đạo khác nhau. Trong đó, có 108 đại huyệt và 257 tiểu huyệt. Trong số 108 đại huyệt có tới 36 điểm được coi là “TỬ HUYỆT”. Nói cách khác, nếu tác động mạnh vào những huyệt đọa này có thể dẫn tới tử vong, vô cùng nguy hiểm. Để tránh những rủi ro không đáng có, hãy cùng tìm hiểu về 36 huyệt vị này.

Các huyệt đạo nguy hiểm – Vị trí của 36 “TỬ HUYỆT” trên cơ thể

Những huyệt đạo này được phân bổ đồng đều trên hầu khắp các bộ phận của cơ thể. Đó là:

1. Các huyệt đạo trên mặt và vùng đầu, cổ

Khu vực này có 9 huyệt đạo mà bạn nên tránh xa. Cụ thể là:
– Huyệt Bách hội: Giao điểm của đường nối liền phần đầu trên của hai tai với đường tuyến chính giữa đỉnh đầu. Tác động vào huyệt này có thể gây choáng và bất tỉnh.
– Huyệt Thần đình:  Từ mép tóc trước chán lên 5cm. Huyệt này ảnh hưởng trực tiếp đến não nên khi bấm huyệt có thể sẽ bị choáng váng.
– Huyệt Thái Dương: Nằm ở chỗ lõm ở đuôi chân mày, gây ù tai, tối mắt và xay xẩm.
– Huyệt Nhĩ môn: Huyệt này ở chỗ khuyết trước vành tai. Bạn có thể phát hiện dễ dàng khi há miệng. Bấm huyệt Nhĩ môn sẽ gây ù tai, chóng mặt.
– Huyệt Tình minh: ở đầu chân mày, ở góc khóe mắt trong, có thể gây hôn mê.
– Huyệt Nhân trung: Ngay dưới chóp mũi, gây hoa mắt chóng mặt.
– Huyệt Á môn: Nằm ở sau gáy, chỗ lõm giữa gai đốt sống cổ thứ nhất và thứ hai. Điểm chúng huyệt này có thể gây câm tạm thời/bất tỉnh.
– Huyệt Phong trì: ở chỗ lõm dưới xương chẩm sau dái tai, ấn mạnh có thể gây hôn mê.
– Huyệt Nhân nghênh: Từ yếu hầu dóng sang hai bên khoảng 5cm. Tác động mạnh sẽ làm ứ khí, choáng đầu.
36 “TỬ HUYỆT” trên cơ thể người

2. Các huyệt ở vùng ngực và bụng

Vùng này có tới 14 TỬ HUYỆT. Ghi nhớ chính xác sẽ giúp bạn tránh tối đa rủi ro:
– Huyệt Đản trung: Nằm ở giữa hai đầu vú, chi phối thần kinh, có thể gây loạn thần, bất an.
– Huyệt Cưu vĩ: phía trên rốn, cách rốn khoảng 15cm. Va đập mạnh vùng huyệt Cưu vĩ có thể gây đọng máu, chấn động tim, ảnh hưởng đến tĩnh mạch, gan, mật, gây tử vong.
– Huyệt Cự khuyết: Trên rốn 9cm ảnh hưởng trực tiếp đến gan, mật và tim.
– Huyệt thần khuyết: Nằm ở chính giữa rốn. Ấn mạnh vào huyệt này có thể khiến chấn động ruột, bàng quang, tổn thương dây thần kinh sườn và mất dần sự linh hoạt.
– Huyệt Khí hải: Ở dưới rốn 4cm chi phối tĩnh mạch ở sườn, có thể gây ứ máu và giảm khả năng vận động.
– Huyệt Quan Nguyên: Ở dưới rốn 7cmchi phối tĩnh mạch và dây thần kinh sườn, có thể gây chấn động ruột và ứ đọng khí huyết.
Huyệt đạo ở vùng ngực và bụng
– Huyệt Trung cực: Nằm ở dưới rốn 10cm có thể gây chấn động thần kinh, kết tràng chữ S và tổn thương cơ.
– Huyệt Khúc cốt: ở xương khung chậu bụng dưới-hạ bộ. Bấm nhầm phải huyệt này có thể gây tổn thương khí cơ toàn thân và ứ động khi huyết.
– Huyệt ưng song: Nằm ở xương sườn thứ 3 bên trên vú. Huyệt này có thể động mạch và tĩnh mạch, làm tim nhừng cấp máu và gây choáng váng.
– Huyệt Nhũ trung: Nằm ở chính giữa đầu vú có thể gây sung huyết/phá khí.
– Huyệt Nhũ căn: Từ đầu vú dóng xuống 1 đốt xương sườn. Do nằm ở bên trái của tim nên bấm mạnh huyệt Nhũ căn có thể làm sốc tim và tử vong.
– Huyệt Kỳ môn: ở xương sườn thứ 6 dưới núm vú. Tác động mạnh vào huyệt này sẽ ảnh hưởng đến lá lách, gan, ứ khí và chấn động cơ xương.
– Huyệt Chương môn: Nằm trên đường nối tuyến giữa nách với mút cuối của xương sườn nổi số 1. Xác định bằng cách co khép nách lại, huyệt nằm ở ngang với điểm cuối khuỷu tay. Bạn có thể thấy phía bên phải huyệt này là gan, bên trái là lá lách. Nên nếu bấm mạnh huyệt này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hai bộ phận đó. Đồng thời, cản trợ sự lưu thông máu, phá hoại màng cơ xương.
– Huyệt Thương khúc: Từ giữa bụng (bao tử) ngang sang hai bên 5cm. Ảnh hưởng đến thần kinh sườn, chấn động ruột, ứ huyết, tổn thương khí.

3. Huyệt đạo ở vùng lưng, eo và mông.

Vùng này có 8 vị trí huyệt đạo nguy hiểm. Đó là:
– Huyệt Phế du: Từ mỏm gai của đốt sống ngực thứ 3, ngang sang 2 bên lưng 4cm. Huyệt chi phối tĩnh mạch, động mạch sườn thứ 3, hệ thần kinh, có thể gây chấn thương tim, phổi, khí huyết khi ấn mạnh.
– Huyệt Quyết âm du:Xác định như Phế du nhưng tính từ mỏm gai đốt sống ngực thứ tư thay vì thứ ba. Bấm mạnh huyệt này có thể gây hại cho thành tim, phá khí cơ, tổn thương phổi, dễ gây tử vong.
– Huyệt Tâm du: Giống như trên nhưng bắt đầu từ mỏm gai đốt sống ngực thứ năm. Huyệt Tâm du khi chịu lực mạnh sẽ gây phá huyết, tổn thương khí và thành tim.
Huyệt đạo ở vùng lưng, eo và mông
– Huyệt Thận du: Cách xác định như trên, bắt đầu là mỏm dai đốt sống lưng eo thứ hai. Huyệt này chi phối phổi, có thể tổn thương cơ gây liệt nửa người.
– Huyệt Mệnh môn: Nằm giữa đốt sống thắt lưng thứ 3 và thứ 2. Có thể gây liệt nửa người và phá khí cơ nếu bị tác động mạnh.
– Huyệt Chí thất: Từ mỏm gai đốt đống eo lưng thứ hai, dòng sang ngang 2 bên 6cm. Đập mạnh vào huyệt Chí thất sẽ gây chấn động thận, tĩnh mạch, thần kinh tổn thương nội khí.
– Huyệt Khí hải du: Dóng ngang sang hai bên 3cm từ mỏm gai đốt sống eo lưng thứ ba. Huyệt này bị ấn mạnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quả thận, cản trở lưu thông máu.
– Huyệt Vĩ lư: Nằm ở giữa xương cụt và hậu môn. Huyệt này chi phối lưu thông khí huyết trên toàn cơ thể.

4. Huyệt vị ở tay và chân.

Bao gồm 5 huyệt vị đáng chú ý sau:
– Huyệt Kiên tỉnh: ở điểm cao nhất của vai. Nhấn mạnh sẽ gây tê bại, mất sự linh hoạt.
– Huyệt Thái uyên:Nằm ở chỗ lõm ở lằn ngang cổ tay khi ngửa lòng bàn tay. Gây tổn thương nội khí và bách mạch bị cản trở nếu tác động mạnh.
– Huyệt Túc tam lý: Ở trước xương ống chân ngang ra ngoài 1 ngón tay, từ bờ dưới xương bánh chè dòng xuống 6cm. Ấn mạnh có thể khiến tê bại chân.
– Huyệt Tam âm giao:Từ đầu nhọn của mắt cá chân thẳng lên 6cm sát bờ sau xương ống chân. Ấn mạnh huyệt này khiến tổn thương khí ở huyệt Đan điền và tê bại chân.
– Huyệt Dũng tuyền: Bạn co ngón chân, huyệt này ở chỗ lõm dưới lòng bàn chân. Nếu tác động lực quá mạnh có thể ảnh hưởng tới lưu thông khí huyết. Song nếu ấn nhẹ nhàng, lại rất tốt cho sức khỏe.
Phía trên là 36 huyệt mà chúng ta cần biết để tránh việc tác động quá mạnh, gây nguy hiểm tới sức khỏe của cơ thể. Các huyệt đạo và công dụng cũng như những hệ lụy không đáng có của chúng là “bài học” vô cùng quan trọng đối với tất cả chúng ta. Đừng chữa bệnh sai cách!

Bạn biết huyệt đạo trên cơ thể có nhiều loại không?

Không đơn giản chỉ phân ra đại huyệt hay tiểu huyệt. Hệ thống huyệt vị trên cơ thể còn được chia làm 3 loại chính căn cứ vào học thuyết về kinh lạc. Đó là: Huyệt đạo nằm trên đường kinh, huyệt nằm ngoài đường kinh và huyệt Á thị (hay huyệt nằm ở vùng đau).

1. Huyệt đạo của kinh/kinh huyệt hay huyệt nằm trên đường kinh.

Huyệt của kinh nằm trên 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. Những huyệt này có vai trò quan trong hơn so với các huyệt vị khác trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Bao gồm:
– Huyệt nguyên
Nhiều thầy thuốc đông y coi đây là huyệt đại diện của đường kinh. Mỗi kinh sẽ có 1 huyệt nguyên. Chúng thường nằm ở cổ tay, cổ chân và cùng xung quanh/gần đó. Huyệt này thường dùng để chẩn đoán và chữa trị các bệnh hư/thực của phủ tạng và kinh lạc tương ứng.
– Huyệt lạc
Huyệt này là điểm khởi đầu của lạc ngang, nối liền giữa kinh âm với kinh dương tương ứng. Do đó, huyệt đạo này thường dùng trong điều trị bệnh của những kinh có huyệt đó và cả những kinh có quan hệ biểu lý với nó
Mỗi kinh chính và 2 mạch (Đốc, Nhân) có 1 huyệt lạc.  Tổng cổng số huyệt lạc là 15 huyệt phân bố đều trên cơ thể.
HUYỆT ĐẠO LÀ GÌ?
– Huyệt bối du (huyệt du ở lưng)
Theo y học cổ, khí huyết của phủ tạng tụ tại một huyệt du tương ứng ở lưng. Những huyệt du này nằm dọc hai bên cột sống, cách đường giữa rốn 1,5 thốn. (1 thốn=chiều rộng của 4 ngón tay (trừ ngón cái) chia 3). Các huyệt này tuy đều nằm trên đường kinh Bàng quang nhưng lại có vai trò chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau của nhiều cơ quan phủ tạng tương ứng.
Ví dụ: huyệt Phế du, tuy nằm trên kinh Bàng quang những có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh của tạng Phế.
– Huyệt mộ
Tương tự như nguyên lý của huyệt Bối du. Có thể tồn tại nhiều huyệt mộ trên đường kinh mạch nhưng chúng chi phối những bộ phận khác nhau trên cơ thể. Huyệt mộ phân bố chủ yếu ở 2 khu vực:
  • Vùng bụng và ngực.
  • Nằm trên các đường kinh mạch khác nhau. Ví dụ: Huyệt Thiên xu nằm trên kinh Vị nhưng là huyệt mộ của Đại trường. Còn huyệt Trung quản là huyệt của Vị nhưng lại nằm trên mạch Nhâm.
– Huyệt ngũ du
Huyệt ngũ du gồm 5 nhóm huyệt, theo thứ tự: tỉnh-huỳnh-du-kinh-hợp, tính từ khuỷu tay và gối kéo đến ngọn các chi. Huyệt ngũ du có tác dụng cực kỳ tốt khi điều trị những chứng bệnh về bản kinh.
Chúng thường được sử dụng để điều trị theo tác dụng chủ yếu của từng loại hoặc theo luật ngũ hành sinh khắc.
– Huyệt khích
Từ “Khích” mang ý nghĩa là khe hở. Huyệt khích thường tập trung phân bổ tại những điểm giữa khe gân với xương. Những khe này là nơi mạch khí tập trung sâu ở trong cơ thể. Chúng được cho là yếu huyệt của các kinh mạch. Có tổng cộng 16 huyệt khích nằm trên 12 kinh chính, mạch Âm kiểu, Dương kiểu, Âm suy, Dương duy.
– Huyệt bát hội hay huyệt hội
Có 8 loại tổ chức trong cơ thể, bao gồm: phủ, tạng, khí, huyết, xương, gân, tủy, mạc. Và huyệt hội là những huyệt chi phối những tổ chức này. Bởi vậy mà ngoài tên “huyệt hội”, chúng còn có tên chung là huyệt Bát hội.
Tám huyệt hội chủ yếu nằm trên các kinh chính và mạch Nhâm.
– Huyệt Giao hội
Đúng như tên gọi, huyệt Giao hội là nơi mà 2 hoặc nhiều đường kinh và mạch gặp nhau. Trên cơ thể người, có tổng cộng khoảng 94 huyệt Giao hội được tìm thấy. Những huyệt này thường nằm trên mạch Nhâm, Đốc và các kinh chính.
Huyệt giao hội thường dùng khi chữa trị cùng lúc với bệnh của tất cả các kinh mạch. Vì là điểm giao của nhiều kinh và mạch nên chỉ cần tác động vào giao hội huyệt sẽ đem lại tác động đến nhiều kinh mạch khác nhau.

2. Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh – ngoại kỳ huyệt)

Đây là các huyệt đạo nằm ngoài 12 kinh chính. Song cũng có một số huyệt đạo thuộc nhóm này nằm trên đường tuần hoàn của kinh mạch chính. Song chúng không phải là huyệt của kinh mạch ấy. (VD: Huyệt ấn đường nằm ngay trên mạch Đốc nhưng nó lại không phải là huyệt của mạch Đốc).
Hầu hết các huyệt đạo ngài kinh đều do quá trình nghiên cứu hiện đại sau này phát hiện ra. Những huyệt này được phát hiện dần dần qua nhiều công trình của các chuyên gia về châm cứu bấm huyệt trên toàn thế giới. Họ dựa trên một số tiêu trí để đánh giá và xác nhận những huyệt ngoài kinh như:
  • Phải là những huyệt thông dụng.
  • Phải có hiệu quả trị liệu lâm sàng.
  • Phải có vị trí giải phẫu rõ ràng.
  • Phải cách tối thiểu huyệt kinh điển (huyệt trên đường kinh) 0,5 thốn.
Kết quả sau nghiên cứu là: Con người xác nhận được 48 huyệt ngoài kinh đáp ứng đủ các tiêu chí trên. Trong 48 huyệt đạo này được phân bố như sau: 15 huyệt đầu, 1 ở ngực bụng, 9 huyệt ở lưng, 11 huyệt ở tay và 12 huyệt đạo còn lại nằm ở chân. Chúng được quy định theo ký hiệu quốc tế là Ex.
Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh - ngoại kỳ huyệt)

3. Các huyệt ở chỗ đau (huyệt Thiên ứng)

Huyệt ở chỗ đau hay còn gọi là huyệt Á thị/huyệt Thiên ứng. Đây là loại huyệt đạo không xác định được vị trí cố định và cũng không luôn luôn tồn tại. Chúng chỉ xuất hiện khi có hiện tượng đau Đây là những huyệt không có vị trí cố định, cũng không tồn tại mãi mãi. Chúng chỉ xuất hiện tại những chỗ đau, được xác định bằng cách: Ấn thử vào vùng đau, điểm đau nhất chính là huyệt Thiên ứng.
Vì nằm ở trung tâm đau nhức, nên huyệt Thiên ứng thường được sử dụng để điều trị các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính.

TÁC DỤNG CỦA BẤM HUYỆT TRỊ BỆNH TRÊN CƠ THỂ

Xoa bóp và bấm huyệt từ lâu đã trở thành một phương thức trị bệnh được rất nhiều người ưa chuộng. Đây là một phương pháp chữa bệnh bằng cách kích thích vật lý thông qua việc tác động trực tiếp lên da thịt và các phần cảm thụ của da, cơ. Bấm huyệt có thể làm theo đổi đến nội tiết, thần kinh và trên toàn cơ thể.

1. Tác dụng của huyệt đạo đối với hệ thần kinh:

Tác dụng đầu tiên của bấm huyệt chính là đối với hệ thần kinh. Những tác động của quá trình xoa bóp và bấm day vừa phải tại các điểm huyệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các đầu dây thần kinh nối với hệ xúc giác. Ngoài khả năng tác động nhẹ nhàng lên các điểm trên bề mặt da của xoa bóp, kết hợp với bấm huyệt còn được tác dụng sâu vào trong những dây thần kinh. Kích thích nhẹ nhàng gây hưng phấn đế hệ thần kinh trung ương.
Đối với trường hợp tác động quá mạnh mẽ, có thể gây ức chế đối với thần kinh. Khiến cho cơ thể xảy ra những dấu hiệu bị rối loạn, gây sung huyết, phản xạ co cơ tim…
Bấm huyệt trị đau đầu mất ngủ tiền đình
Bấm huyệt trị đau đầu mất ngủ tiền đình

2. Tác dụng bấm huyệt đối với da

Tác dụng đối với da thường không xuất hiện từ sau lần đầu tiên áp dụng phương thức này. Tuy là tác động trực tiếp lên da nhưng thay đổi có thể nhận thấy sẽ diễn biến khá chậm. Bạn có thể cảm nhận được sự thay đổi về da trên:
– Toàn thân: Hệ bài tiết được cải thiện nhờ quá trình xoa bóp và day ấn các huyệt đạo sẽ giúp tăng cường tuần hoàn máu dưới da, đào thải tốt độc tố ra khỏi cơ thể. Đồng thời, nhờ tác dụng làm hưng phấn thần kinh cũng có thể giúp cho da dần trở nên rạng rỡ. Và ngược lại, nếu tác động không đúng cách. Bấm huyệt có thể khiến cho da sạm, ứ máu, khí huyết tắc nghẽn…
– Vùng da cục bộ: Điều này dễ nhận thấy hơn, đặc biệt là vùng da ở ngay tại chỗ được massage. Xoa bóp bấm huyệt làm cho phần da được co giãn và đàn hồi tốt hơn. Các chất dinh dưỡng, máu, oxi được cung cấp đầu đủ sẽ giúp cho da được tái tạo và giảm thâm sạm. Thêm vào đó, xoa bóp cũng làm ấm phần da cục bộ, rất tốt cho việc lưu thông máu dưới da.
Có thể nói, ngoài phương thức này sẽ tác động cục bộ và tổng thể đối với da. Tùy theo mức độ, tần suất áp dụng mà kết quả sẽ nhiều hay ít.

3. Tác dụng bấm huyệt với gân, cơ, khớp

Ngoài tác dụng với da và hệ thần kinh, bấm huyệt còn đem lại những tác dụng khá rõ rệt đối với hệ cơ, khớp và gân.
Tác dụng của bấm huyệt đối với gân, cơ, khớp

a. Đối với cơ:

Hệ thống huyệt đạo có quan hệ mật thiết đối với các dây thần kinh nối đến các cơ. Xoa bóp nhẹ nhàng có thể làm giảm áp lực và sự căng cứng do co cơ. Đây là phương pháp hỗ trợ rất tốt cho các bệnh về cơ, chữa teo cơ và có thể có tác dụng đối với quá trình dinh dưỡng cho cơ.
Tuy nhiên, phương pháp nào cũng cần dùng đúng cách. Nếu bạn ấn huyệt quá mạnh. Nguy hiểm hơn là ấn vào một trong 36 “tử” huyệt được liệt kê ở trên. Có thể làm cho hiện tượng co cơ trở nên trầm trọng. Thậm chí có thể gây viêm cơ, tổn thương cơ tại khu vực được tác động.

b. Đối với gân, khớp:

Xoa bóp bấm huyệt có khả năng tăng cường hoạt động cho gân, cải thiện co dãn và thúc đẩy quá trình tiết dịch khớp và tuần hoàn quanh khớp. Nhờ đó mà khớp xương không bị khô, hỗ trợ điều trị rất tốt khi người bệnh bị các chứng về gân và khớp.

4.Tác dụng bấm huyệt đạo đối với quá trình tuần hoàn

Bấm huyệt là việc điều chỉnh sự ra vào của khí huyết trên các kinh và mạch. Nhờ đó mà điều hòa hoạt động tuần hoàn trong cơ thể. Cụ thể là:
– Tác dụng điều hòa lưu thông máu: Xoa bóp và massage nhẹ nhàng đều đặn sẽ làm giãn nở mạch máu, giúp quá trình lưu thông máu không bị cản trở. Một mặt khác, bấm huyệt còn giúp đẩy máu về tim, giảm nặng gánh nặng cho tim. Nhờ đó mà sức khỏe của tim cũng tốt hơn.
– Đối với người cao huyết áp: Người cao huyết áp không luyện tập thường xuyên cũng rất cần được bấm huyệt. Có một số huyệt đạo giúp hạ huyết áp và ổn định lại tình trạng bệnh lý này.
– Bấm huyệt kết hợp với xoa bóp trực tiếp sẽ ép vào lympho. Quá trình tuần hoàn lympho trở nên nhanh chóng và tốt hơn. Vì vậy, bấm huyệt giúp tiêu sưng khá hiệu quả.
– Quá trình bấm huyệt và xoa bóp có thể làm tăng lượng hồng cầu trong mái. Sau khi kết thúc, lượng hồng cầu sẽ trở lại như cũ. Tuy nhiên lượng bạch cầu và huyết sắc tố hơi tăng nhẹ. Sự thay đổi này sẽ tăng cường khả năng phòng vệ và sức đề kháng của cơ thể.

5. Tác dụng huyệt đạo đối với hệ hô hấp, tiêu hoá và quá trình trao đổi chất

Một trong những lý do khiến cho bấm huyệt được yêu thích là do ngoài tuần hoàn máu, hệ thần kinh, cơ, gân, xương, da. Phương pháp này còn rất hữu hiệu đối với hệ hô hấp, trao đổi chất và tiêu hóa.

a. Đối với hệ hô hấp:

Có rất nhiều huyệt đạo liên quan đến phế quản, phổi và hệ hô hấp. Tác động nhẹ nhàng vào các huyệt vị này kết hợp với hít thở sâu có thể hỗ trợ điều trị khá nhiều bệnh về đường hô hấp như: phế khí thũng, xơ cứng phổi, hen phế quản… Ngoài ra, bấm huyệt massage còn nâng cao chức năng hô hấp và ngăn chặn suy hô hấp rất hiệu quả.

b. Đối với tiêu hoá:

Một số huyệt ở vùng lưng bụng, bàn tay và bàn chân có tác dụng rất tốt đối với hệ tiêu hóa. Những huyệt đạo này được ấn và day đúng cách sẽ tăng cường nhu động của dạ dày của ruột, điều tiết dịch tiêu hóa. Nhờ đó, cải thiện chức năng tiêu hoá ở dạ dày.
Ấn và day huyệt thường xuyên sẽ giúp cho giảm tình trạng: đầy hơi, khó tiêu, đau dạ dày,co thắt…
Tác dụng của bấm huyệt massage có vẻ rất nhiều. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào bạn cũng có thể thu lại được những lợi ích tuyệt vời như vậy. Thậm chí, còn phản tác dụng, gây hại cho sức khỏe và nguy hiểm đến tính mạng. Cách xoa bóp bấm huyệt hợp lý, vừa phải là điều rất cần thiết cho bạn để luôn có một cơ thể khỏe mạnh.
Tác dụng đối với hệ hô hấp, tiêu hoá và quá trình trao đổi chất

HƯỚNG DẪN CÁCH BẤM HUYỆT CHỮA BỆNH TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI

Bấm huyệt massage là hình thức trị liệu rất phổ biến, không chỉ ở các nước phương động mà ngay cả những quốc gia phương Tây ngày nay cũng vậy. Trước khi học cách bấm huyệt, bạn cần có những thông tin cơ bản về phương pháp này.

Đầu tiên là những thao tác cơ bản trong bấm huyệt.

Có 5 thao tác cơ bản trong bấm huyệt massage trên cơ thể người, bao gồm:
– Xát: Động tác này sử dụng phần thịt dày ở gan bàn tay, chà mạnh lên cơ thể theo chiều nhất định (từ trên xuống, từ dưới lên, từ trái qua, từ phải sang) tùy theo bài mát xa tương ứng mà bạn thực hiện.
– Xoa, day: Động tác này sử dụng lực ở đầu ngón tay hoặc phần gày ở gan bàn tay, xoay tròn trên vùng cần xoa bóp. Xoa là thực hiện nhẹ nhàng, lực phân tán. Day là lực tập trung và mạnh hơn, tác động trực tiếp vào vùng đau mỏi.
– Ấn, bấm: Động tác này dùng đầu ngón tay cái hoặc gốc của gan bàn tay. Ấn và bấm đều  dùng lực khá mạnh, tác động trực tiếp lên vùng đau mỏi. Ấn có diện tích tiếp xúc với cơ thể nhiều hơn nên ấn thường dùng gốc bàn tay. Bấm thì diện tích tiếp xúc nhỏ hơn, tác dụng đến một điểm chính xác, sử dụng lực ở đầu ngón cái.
– Miết: Dùng đầu ngón tay cái/gốc gan bàn tay với lực mạnh/vừa, giữ ấn như vậy và di chuyển trên vùng cần chữa trị. Sao cho tạo ra cảm giác ấm nóng do lực ma sát.
Có 5 thao tác cơ bản trong bấm huyệt massage

Hướng dẫn bấm huyệt trị bệnh trên cơ thể

Như những thông tin mà chúng ta đã biết, thì huyệt đạo không chỉ có tác dụng đả thông kinh mạch tại một địa điểm cố định. Nói cách khác, huyệt đạo ở tay/chân, không chỉ giúp trị bệnh ở tay/chân. Chúng còn có thể hỗ trợ trị liệu rất tốt các cơ quan nội tạng, hệ xương, gân cơ ở những bộ phận khác.

1. Bấm huyệt đạo trên đầu, mặt:

Có rất nhiều huyệt đạo ở vùng này. Dưới đây là 20 huyệt tiêu biểu mà chúng ta thường sử dụng bao gồm: huyệt Ấn đường, Thái dương, Quế phong, Bách hội, Não hộ, Nhĩ môn, Phong trì… Cụ thể như sau:
-Huyệt Dương bạch (ở trên cơ trán, từ giữa cung lông mày lên trên 1 thốn) trị liệt dây thần kinh ngoại biênsố 7, nhức đầu, lẹo, viêm tuyến lệ, viêm màng tiếp hợp.
– Huyệt Ấn đường (ở giữa đầu trong hai cung lông màu) trị sốt cao, nhức đầu, viêm xoang, chảy máu cam.
– Huyệt Tình minh (ở điểm lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2 milimet) chữa viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, liệt dây thần kinh ngoại biênsố 7.
– Huyệt Toán trúc (ở chỗ lõm đầu trong cung lông mày) trị bệnh về mắt, nhức đầu, dây thần kinh ngoại biênsố 7.
– Huyệt Ty trúc không (ở chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày) tác dụng như Toán trúc.
– Huyệt Ngư yêu (ở giữa cung lông mày) trị bệnh về mắt, liệt dây thần kinh số 7.
– Huyệt Thái dương (ở chỗ lõm trên xương thái dương, từ đuôi mắt đo ra sau 1 thốn) trị nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, đau răng.
– Huyệt Nghinh hương (dóng ra ngoài 4mm từ chân cánh mũi) trị ngạt mũi, chảy máu cam, viêm mũi dị ứng, liệt dây thần kinh ngoại biên số 7.
– Huyệt Nhân trung (điểm giao giữa 2/3 dưới và 1/3 trên rãnh nhân trung) chữa choáng ngất, sốt cao, co giật.
– Huyệt Địa thương (đo ra ngoài khóe miệng 2/5 thốn) chữa đau răng, liệt dây VII.
– Huyệt Hạ quan (ở điểm lõm chính giữa khớp hàm thái dương ngang tai) trị ù điếc tai, viêm khớp hàm thái dương, đau răng, liệt dây thần kinh ngoại biên số 7.
– Huyệt Giáp xa (ở chỗ lồi cao cơ cắn, từ góc xương hàm dưới dóng vào 1 thốn) trị liệt dây thần kinh số 7 và số 5, cấm khẩu, đau răng.
– Huyệt Thừa khấp (từ giữa mi dưới dóng xuống 7/10 thốn) chữa liệt dây thần kinh ngoại biên số 7, lẹo, viêm màng tiếp hợp
– Huyệt Liêm tuyền (ở chỗ lõm trên sụn giáp) trị ngọng, câm, mất tiếng, khó nói/nuốt.
– Huyệt Quế phong (tại điểm lõm giữa xương chũm và xương hàm) trị ù/điếc tai, viêm tuyến mang tai, liệt dây thần kinh số 7, rối loạn tiền đình.
– Huyệt Bách hội (ở giữa đỉnh đầu) chữa cúm, nhức đầu, sa trực tràng, sa sinh dục.
– Huyệt Tứ thần thông (có 4 huyệt-từ Bách hội dóng ra trước, sau và hai bên 1 thốn) trị chứng sa, cúm, đau đỉnh đầu.
– Huyệt Đầu duy (ở giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh, phía góc trên của trán) trị đau răng, ù/điếc, đau dây thần kinh số 5-7.
– Huyệt Quyền liêu (từ khóe mắt thẳng xuống, tại chỗ lõm ở dưới xương gò má) trị đau răng, đau dây thần kinh số V-VII
– Huyệt Phong trì (nằm ở chỗ lõm phía ngoài cơ thang ở sau cơ ức đòn chũm, từ giữa xương chẩm và cổ, bạn dóng ngang khoảng 2 thốn) điều trị bệnh về mắt, nhức đầu, cảm mạo, tăng huyết áp và đau vai gáy.
Bấm huyệt đầu mặt

2. Bấm huyệt bàn tay chữa bệnh:

Có 11 huyệt trên kinh và 2 huyệt ngoài kinh thường dùng là:
a. Huyệt trên kinh:
– Huyệt Kiên  ngung (ở chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn) chữa đau khớp vai, bả vai.
– Huyệt Khúc trì (ở tận cùng phía ngoài nếp gấpkhuỷu tay) chữa đau khớp khuỷu, tê liệt tay, viêm họng, sốt.
– Xích trạch (ở trên đường ngang nếp khuỷu tay, trên rãnh nhị đầu ngoài) chữa ho, sốt, hen phế quản.
– Khúc trạch (ở trên đường ngang nếp khuỷu tay, trên rãnh nhị đầu trong) chữa đau khớp khuỷu, nôn mửa, sốt cao.
– Nội quan (ở chính giữa lằn chỉ cổ tay đo lên trên 2 thốn) chữa đau khớp cổ tay, dạ dày, mất ngủ, rối loạn thần kinh tim.
– Thái uyên (ở trên lằn chỉ cổ tay phía ngoài mạch quay) chưa ho, viêm họng, phế quản.
– Thống lý (cách lằn cổ tay 1 thốn, trên đường nối thẳng giữa Thần môn và Thiếu hải) chữa mất ngủ, tăng huyết áp, câm, đau khốp cổ tay…
– Thần môn (ở phần lõm giữa xương đậu và đầu dưới xương trụ, trên lằn cổ tay) chữa cảm mạo, sốt, đau vai gáy, đau khớp tay…
– Ngoại quan (đối xứng Nội quan, từ Dương trì dóng lên 2 thốn) tác dụng như Thần môn.
– Dương trì (ở bên ngoài gân cơ duỗi trên lằn cổ tay) chữa đau nửa đầu, ù tai, đau khớp cổ tay, cảm mạo.
– Hợp cốc (trên mu bàn tay, nằm ở khoảng giữa xương ngón cái và ngón trỏ) chữa ù tai, mất ngủ, mồ hôi trộm, cốt cao, nhức đầu, cảm mạo, ho, đau răng hàm trên.
b. Huyệt ngoài kinh:
– Bát tà (ở trên mu bàn tay, tận cùng nếp gấp của 2 ngón tay) chữa cước, viêm khớp bàn tay.
– Thập tuyên (ở giữa cách đầu móng tay 2mm các đầu ngón tay) chữa sốt cao, co giật.

3. Bấm huyệt bàn chân chữa được nhiều bệnh:

Được mệnh danh là bản đồ thu nhỏ của cơ thể, ở chân tập trung rất nhiều huyệt đạo. Không chỉ giúp lưu thông khí huyết ở chân mà còn điều trị được các bệnh lý ở não, phủ tạng, gân, cơ…  Một số huyệt đạo ở chân thường dùng là:
a. Huyệt trên đầu gối:
– Huyệt Hoàn khiêu (ở chỗ lõm trên cơ mông, ngoài mấu chuyển lớn của đùi khi nằm nghiêng và co chân trên và duỗi chân dưới) trị đau khớp háng, tê liệt chân, thần kinh tọa.
– Huyệt Trật biên (dóng lên 2 thốn từ huyệt Trường cường, sau đó đo ngang 3 thốn) tác dụng như huyệt Hoàn khiêu.
– Huyệt Bễ quan (ở điểm giao của đường dọc qua gai chậu trên phía trước và đường ngang qua khớp mu) trị liệt chân và đau khớp háng.
– Huyệt Thừa  phù (ở giữa nếp hằn mông) chữa thần kinh tọa, tê liệt chân, đau lưng.
– Huyệt Huyết  hải (từ giữa bờ trên xương bánh chè lên 1 thốn rồi vào trong 2 thốn) trị đau khớp gối, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, đau dây thần kinh đùi, xung huyết.
– Huyệt Lương khâu (từ giữa trên cương bánh chè đo lên 2 thốn rồi ra ngoài 1 thốn) trị đau dây thần kinh dùi, khớp gối, dạ dày và viêm tuyến vú.
b. Huyệt dưới đầu gối, trên mắt cá chân:
– Huyệt Độc ty (ở điểm lõm dưới xương bánh chè phía ngoài) bấm huyệt chữa đau đầu gối.
– Huyệt Tất nhãn (chỗ lõm bờ dưới, bên trong xương bánh chè) chữa đau khớp gối
– Huyệt Uỷ trung (ở điểm giữa đường hằn trám khoeo) trị đau thắt lưng trở xuống, xốt cao, thần kinh tọa, đau khớp gối.
– Huyệt  Túc tam  lý (cách mào chày 1 khoát ngón tay, đo từ Độc tỵ xuống ba thốn) trị các bệnh về tiêu hóa, đau khớp gối, thần kinh tọa.
– Huyệt Dương lăng tuyền (ở điểm lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác) trị đau thần kinh tọa, khớp gối, vai gáy, thần kinh liên sườn, đau nửa đầu, co giật.
– Huyệt Tam âm giao (từ chỗ lồi cao mắt cá phía trong đo lên ba thốn, ở cách bờ sau bên trong xương chày 1 khoát ngón tay) trị rong kinh huyết, mất ngủ, bí tiểu, đái dầm, dọa xảy, di tinh.
– Huyệt Huyền chung (từ chỗ lồi cao mắt cá phía ngoài đo lên ba thốn, ở trước xương mác) chữa tê tiệt chân, đau khớp cổ chân, thần kinh tọa, vai gáy.
– Huyệt Thừa sơn (ở giữa cẳng chân sau) trị táo bón, chuột rút, thần kinh tọa
c. Huyệt ở mắt cá và bàn chân:
– Huyệt Thái khê (Sau mắt cá chân dóng sang ngang trong xương chày nửa thốn) trị rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, hen phế quản, bí tiểu, đau khớp cổ chân, ù tai.
– Huyệt Côn lôn (Sau mắt cá chân dóng sang ngang ngoài xương chày nửa thốn) trị đau khớp cổ chân, cảm mạo, đau lưng, nhức sau gáy.
– Huyệt Thái xung (dóng từ kẽ ngón chân thứ 1 và thứ 2 lên phía mu bàn chân 2 thốn) trị nhức đỉnh đầu, viêm màng tiếp hợp, tăng huyết áp, thống kinh.
– Huyệt Giải khê (nằm ở chính giữa nếp gấp cổ chân) chữa đau khớp cổ chân, tê chân, đau thần kinh tọa.
– Huyệt Nội đình (từ kẽ giữa ngón chân thứ 2 và thứ 3 đo lên ½ thốn về phía mu bàn chân) trị đau hàm dưới, đầy bụng, chảy máu cam, sốt cao.
– Huyệt Bát phong (ở kẽ các đốt ngón chân) chữa viêm đốt ngón chân và cước.
Bấm Huyệt ở mắt cá và bàn chân

4. Bấm day một số huyệt vị khác trên thân người.

Để dễ dàng, chúng ta sẽ phân ra làm 3 khu vực: vùng ngực-lưng, vùng thượng vị và vùng hạ vị. Chi tiết như sau:
a. Vùng ngực lưng:
– Huyệt Chiên trung (ở giữa đường ngang liên sườn IV trên xương ức) chữa hạ huyết áp, nôn, nấc, đau dây thần kinh liên sườn, viêm tuyến vú.
– Huyệt Trung phủ (ở khoang liên sườn II) trị đau vai gáy, viêm phế quản, viêm tuyến vú, ho hen.
– Huyệt Cự cốt (nằm ở góc nhọn tạo thành bởi sống gai xương bả vai và xương đòn) chữa đau vai gáy, đau khớp vai, liệt tay.
– Huyệt Đại truỳ (giữa CVII và DI) chữa khó thở, sốt cao, sốt rét.
– Huyệt Kiên tỉnh(trên cơ thang nối huyệt Kiên ngưng và Đại trùy) chữa đau vai gáy, đau lưng, viêm tuyến vú, suy nhược.
– Huyệt Thiên tông(ở chính giữa xương bả vai) chữa đau nhức lưng vai.
– Huyệt Đại trữ(giữa DI-II dóng ngang 3/2 thốn) trị ho hen, cảm mạo, đau lưng vai gáy.
– Huyệt Phong môn(giữa DII-III dóng ngang 3/2 thốn) trị cảm cúm, ho hen, đau vai gáy.
– Huyệt Phế du(giữa DIII-IV dóng ngang 1,5 thốn) trị khó thở, ho hen, chắp, lẹo, viêm tuyến vú.
– Huyệt Tâm du(giữa DV-VI dóng ngang 1,5 thốn) trị mất ngủ, ho, rối loạn thần kinh tim, mộng tinh.
– Huyệt Đốc du(giữa DVI-VII dóng ngang 3/2 thốn) chữa đau dây thần kinh liên sườn VI-VII, rối loạn thần kinh tim và đau vai gáy.
– Huyệt Cách du(giữa DVII-DVIII dóng ngang 3/2 thốn) trị đau thắt ngực, thiếu máu, nôn, nấc.
b. Vùng thượng vị:
– Huyệt Trung quản (trên rốn 4 thốn) trị táo bón, dạ dày, nôn, nấc, đau vùng thượng vị.
– Huyệt Thiên khu (dòng từ rốn sang ngang hai thốn) trị rối loạn tiêu hóa, sa dạ dày, đau dạ dày, co thắt đại tràng, nôn mửa.
– Huyệt Can du (từ giữa DIX – DX dòng sang ngang3/2 thốn) trị đầy bụng, đau dạ dày, viêm màng tiếp hợp, nhức đầu.
– Huyệt Đởm du (Từ giữa DX – DXI dóng sang ngang 3/2 thốn) chữa giun chui ống mật, tăng huyết áp, nhức đầu, đầy bụng
– Huyệt Tỳ du (Từ giữa DXI – DXII dóng sang ngang 3/2 thốn) chữa khá tiêu, rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày, đầy bụng.
– Huyệt Vị du (từ giữa DXII-LI dóng ngang ra 3/2 thốn) chữa rối loạn tiêu hóa, dạ dày, đầy bụng.
Huyệt vùng thượng vị hệ tiêu hóa
c. Vùng hạ vị:
– Huyệt Quan nguyên (dưới rốn 3 thốn) trị đái dầm, bí tiểu, hạ huyết áp, sa trực tràng, viêm tinh hoàn.
– Huyệt Khí hải (dưới rốn 1,5 thốn) trị bí tiểu, đái dầm, ngất, hạ huyết áp, di tinh, suy nhược.
– Huyệt Trung cực (dóng từ rốn xuống 4 thốn)trị di tinh, viêm tinh hoàn, bí tiểu, đái dầm.
– Huyệt Khúc cốt (ở giữa bở trên khớp mu, cách rốn 5 thốn)tác dụng tương tự Trung cực.
– Huyệt Thận du (Từ giữa đốt sống LII-III đo ngang ra 1,5 thốn) trị đau lưng, thần kinh toạn, ù điếc tai, giảm thị lực, đau thần kinh đùi, hen phế quản.
– Huyệt Mệnh môn (Giữa liên đốt LII- III) trị đau lưng, đái dầm, di tinh, ỉa chảy.
– Huyệt Đại trường du (từ giữa đốt sống LV-VI đo ngang 1,5 thốn) trị đau thần kinh tọa, sa trực tràng, trĩ, ỉa chảy.
– Huyệt Bát liêu (bao gồm Thượng liêu, Thứ liêu, Trung liêu và Hạ liêu, theo thứ tự lỗ thứ 1-2-3-4 từ điểm giữa Tiểu trường du và cột sống) trị di tinh, rong kinh huyết, thống kinh, đái dầm, đau lưng, dọa xảy.
– Huyệt Trường cường (ở cuối ương cụt) trị trĩ, sa trực tràng, đau lưng, phạm phòng, ỉa chảy.
Huyệt đạo vùng hạ vị

>>Lưu ý khi bấm huyệt:

Trước khi bắt đầu bấm huyệt, bạn nên:
– Hỏi ý kiến của bác sĩ và chuyên gia trước sử dụng phương pháp. Tuy thích hợp với nhiều người, nhưng vẫn có một vài trường hợp người bệnh không thực sự nên sử dụng bấm huyệt trong trị liệu.
– Thư giãn cơ thể trước khi bấm huyệt: Hãy làm ấm đôi tay rồi áp vào vùng huyệt đạo định massage. Vừa dãn cơ, vừa kích thích nhẹ nhàng trước tác động mạnh và chính xác hơn. Làm ấm cũng sẽ giúp đẩy nhanh quá trình tác dụng. Công hiệu sớm hơn.
– Mỗi huyệt bạn có thể ấn, day nhẹ nhàng trong khoảng 1-3 phút hoặc hơn. Tùy theo cơ địa của từng người và tác dụng nhanh chậm của bấm huyệt mà thời gian sẽ khác nhau.

Một số mẹo xoa bóp bấm huyệt điều trị các bệnh thường gặp

Sau đây là hướng dẫn cách bấm huyệt trị một số bệnh thường gặp. Bạn có thể tự xoa bóp bấm huyệt tại nhà dựa trên thông tin về các huyệt đạo và cách day huyệt này để chữa bệnh nhanh chóng.

1. Chữa sổ mũi, ngạt mũi.

Thực hiện tuần tự theo các thao tác dưới đây khi bấm các huyệt đạo trên mặt:
– Miết nhẹ nhàng từ điểm giữa lông mày sang hai bên và ngược lại.
– Sau đó, day và ấn huyệt đạo nằm chính giữa hai bên lông mày khoảng 1-2 phút.
– Chuyển xuống miết dọc hai bên cánh mũi rồi ra ngoài.
– Từ hai bên cánh mũi dóng ngang sang hai bên khoảng 1cm, day ấn nhẹ nhàng 2 điểm đó bằng ngón cái.
– Cuối cùng,day ấn 2 điểm nằm giữa ngón trỏ và ngón cái trên mu bàn tay. Thực hiện tuần tự mỗi bên khoảng 1-2 phút. Bạn khép ngón trỏ và ngón cái lại, thấy phần nổi lân cao nhất thì ấn vào đó.
Bấm huyệt chữa sổ mũi, ngạt mũi

2. Đau đầu, nặng đầu, váng đầu do cảm mạo.

Đau váng đầu, nặng đầu là những triệu chứng thường gặp không chỉ khi bạn bị cảm mạo. Những triệu chứng này khiến cho cơ thể cảm thấy vô cùng mệt mỏi và khó chịu. May mắn là những hiện tượng này có thể khắc phục được chỉ với cách bấm huyệt massage tại nhà. Thao tác tuần tự như sau:
– Miết từ điểm giữa lông mày sang hai bên. Sau đó miết từ trung tâm tránsang hai bên và kéo tay miết xuống  thái dương.
– Dùng lực ở đầu ngón tay cái ấn vào vùng đỉnh đầu và các điểm đau trên đầu.
– Bóp/ấn với lực vừa phải bằng đầu ngón cái vào điểm trũng ở sau gáy.

3. Đau, tức ngực

Để khắc phục tình trạng đau tức ngực rất đơn giản. Bạn chỉ cần ghi nhớ cách thức và thực hiện theo 2 bước như sau:
– Xát/miết từ phần giữa xương ức ra 2 bên và ngược lại.
– Sau đó, day ấn các điểm nằm ở: giữa ngực,giữa dưới xương quai sanh và điểm nút của xương sườn cụt. Sử dụng lực ấn vừa phải từ 1-2 phút cho mỗi điểm.

4. Đau mỏi vùng thắt lưng

Khi cảm thấy đau mỏi ở vùng thắt lưng, bạn chỉ cần:
– Day hoặc xát 2 bên thắt lưng theo chiều từ trên xuống dưới.
– Tiếp theo, bạn xát từ điểm giữa lưng ở hai bên thắt lưng sang hai bên và ngược lại.
Thực hiện mỗi lần day/xát trong khoảng 3 phút, sau đó bạn chuyển sang bước tiếp theo:
– Nắm tay lại, đấm nhẹ nhàng từ 2 bên của thắt lưng xuống dưới.
– Tìm những điểm đau mỏi nhất rồi ấn và day huyệt Á thị đã tìm thấy trong 1-2 phút mỗi huyệt.

5. Chữa khó ngủ hay căng thẳng đầu óc

Khó ngủ hay căng thẳng đầu óc có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến thần kinh, khiến cơ thể mệt mỏi. Lâu dần sẽ làm suy kiệt sức khỏe, giảm năng suất lao động và kéo theo những bệnh lý nguy hiểm khác. Cách chữa trị khó ngủ, căng thẳng bằng bấm huyệt massage như sau:
– Miết và xát kết hợp với day từ giữa trán sang 2 bên và ngược lại.
– Ấn huyệt Thái dương và day nhẹ nhàng trong khoảng 1-2 phút.
– Day huyệt ở phần trũng sau gáy trong 2 phút.
– Trên lằn ngang ở cổ tay (khi tay ngửa) dóng từ ngón tay út xuống. Ấn huyệt đó trong 1 phút và chuyển sang bên còn lại.
– Từ điểm chính giữa đường lằn chỉ ở cổ tay (khi bàn tay ngửa) dóng lên hướng cẳng tay 4cm. Ấn huyệt này trong 1-2 phút.

6. Bị chuột rút

– Ấn huyệt ở một số điểm: Huyệt ở chính giữa phía trong khoeo trên lằn khoeo; điểm chính giữa bắp chân và điểm đối diện nhau qau gân gót chân.
– Sau đó, xoa nhẹ vùng mặt sau của bắp chân. Xoa dọc bắp chân từ trên xuống rồi từ dưới lên để máu lưu thông tốt hơn, giảm tê cứng do chuột rút.

7. Đau mỏi cổ và dây chằng.

– Nắm và làm ấm các đầu ngón tay.
– Day nhẹ các điểm nằm phía trên, chính giữa ngay sát lằn ngang của các đốt đầu các ngón tay.
– Thực hiện 1-3 phút với mỗi ngón tay.

8.Đau bụng kinh

– Làm ấm bàn tay bằng cách xoa và chà mạnh 2 bàn tay vào nhau.
– Áp hai bàn tay vào phần bụng dưới để làm ấm bụng. Thực hiện nhiều lần sẽ có cảm thấy dễ chịu.
– Ấn huyệt ở dưới móng tay của ngón trỏ và vị trí ngoài cùng của ngón út. Ấn huyệt trong khoảng 1-3 phút mỗi bên.
Trên cơ thể còn người có rất nhiều huyệt đạo khác nhau. Việc ghi nhớ các huyệt trên cơ thể cùng cách bấm huyệt chữa bệnh đúng cách sẽ giúp cho bạn luôn giữ được sức khỏe ổn định, máu huyết lưu thông. Đồng thời, phòng tránh được rất nhiều căn bệnh và biến chứng nguy hiểm.

1 comment:

  1. Do this hack to drop 2 lbs of fat in 8 hours

    At least 160 thousand men and women are hacking their diet with a easy and secret "liquids hack" to drop 2 lbs each night while they sleep.

    It is simple and it works with anybody.

    Just follow these easy step:

    1) Take a drinking glass and fill it up with water half glass

    2) Then follow this strange hack

    so you'll become 2 lbs skinnier the very next day!

    ReplyDelete